Nhiều chính sách mới liên quan đến giáo dục, nguồn nhân lực, ... sẽ chính thức có hiệu lực từ tháng 2/2020.
I. Nhiều quy định liên quan đến cán bộ, công chức bị bãi bỏ
Thông tư 11/2019/TT-BNV do Bộ Nội vụ ban hành ngày 30/9/2019 có hiệu lực từ ngày 1/2/2020 bãi bỏ một số Thông tư liên tịch liên quan đến cán bộ, công chức, gồm:
Thông tư liên tịch số 54 năm 1999 hướng dẫn điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu, mức trợ cấp và mức sinh hoạt phí với người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước;
Thông tư liên tịch số 72 năm 2000 hướng dẫn điều chỉnh mức lương tối thiểu, mức trợ cấp và sinh hoạt phí với người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước.
Thông tư liên tịch số 125 năm 1995 hướng dẫn bàn giao nhiệm vụ, tổ chức và nhân sự bảo hiểm xã hội của hệ thống lao động, thương binh và xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
II. Quy định mới về bằng đại học, bằng bác sĩ, kỹ sư
Nghị định số 99/2019/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Giáo dục đại học sửa đổi sẽ có hiệu lực từ ngày 15/2/2020.
Nghị định này quy định về hệ thống văn bằng giáo dục đại học bao gồm: bằng cử nhân cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo đại học, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 6; bằng thạc sĩ cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 7; và bằng tiến sĩ cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo tiến sĩ, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 8.
Cũng trong Nghị định này, lần đầu tiên Chính phủ quy định văn bằng có trình độ tương đương gồm: bằng bác sĩ y khoa, bác sĩ nha khoa, bác sĩ y học cổ truyền, bằng dược sĩ, bằng bác sĩ thú y, bằng kỹ sư, bằng kiến trúc sư và một số văn bằng khác theo quy định riêng của Chính phủ.
Nếu người học đáp ứng các điều kiện đầu vào, khối lượng học tập tối thiểu, chuẩn giảng viên, chuẩn đầu ra và các chuẩn khác, thì bằng bác sĩ, kỹ sư… có thể tương đương với bằng thạc sĩ. Khi đó, bác sĩ, kỹ sư sẽ không còn phải học lên thạc sĩ nữa. Bộ Giáo dục và đào tạo sẽ ban hành thông tư trong năm 2020 để hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.
III. Công khai về tỷ lệ sinh viên có việc làm sau 12 tháng tốt nghiệp
Nghị định số 99/2019/NĐ-CP cũng yêu cầu các cơ sở giáo dục phải thực hiện công khai đầy đủ trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học về các nội dung như: Các quy chế, quy định nội bộ; Danh sách giảng viên theo ngành, trình độ, chức danh và các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo khác và có hiệu lực thi hành từ 15/2/2020.
Bên cạnh đó, các cơ sở giáo dục này còn phải công khai kết quả kiểm định chương trình đào tạo, kiểm định cơ sở giáo dục đại họcđ chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, hình thức đào tạo, kế hoạch tổ chức đào tạo; đề án tuyển sinh và kế hoạch tuyển sinh, danh sách nhập học và tốt nghiệp hằng năm theo ngành, trình độ đào tạo, quy mô đào tạo và tỷ lệ sinh viên có việc làm sau 12 tháng tốt nghiệp; chỉ tiêu tuyển sinh, quyết định mở ngành, quyết định liên kết đào tạo cùng với hồ sơ chứng minh đủ điều kiện theo quy định.
Áp lực thất nghiệp đang gia tăng đối với hàng triệu lao động Việt Nam
Ngoài ra, các mẫu văn bằng, chứng chỉ, danh sách cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học hằng năm; chế độ, chính sách miễn, giảm học phí, học bổng cũng phải được thông báo công khai để sinh viên được biết.
IV. Cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu phải đạt 6 tiêu chí
Có hiệu lực từ ngày 15/02/2020, Nghị định 99/2019/NĐ-CP ban hành ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, trong đó cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với hoạt động nghiên cứu khoa học, đạt 6 tiêu chí sau:
1- Đã công bố định hướng phát triển thành cơ sở giáo dục đại học nghiên cứu trong sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu của cơ sở giáo dục đại học; được công nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
2- Có đơn vị thuộc, trực thuộc nghiên cứu khoa học cơ bản, nghiên cứu phát triển công nghệ nguồn; có tỷ lệ ngành đang đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ đạt từ 50% trở lên so với tổng số ngành đang đào tạo cấp bằng; trong 3 năm gần nhất, có quy mô tuyển sinh trình độ thạc sĩ, tiến sĩ trung bình không thấp hơn 20% tổng quy mô tuyển sinh và cấp trung bình từ 20 bằng tiến sĩ trở lên trong một năm.
3- Trong 3 năm gần nhất, tỷ trọng nguồn thu trung bình từ các hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, nghiên cứu, chuyển giao không thấp hơn 15% tổng thu của cơ sở giáo dục đại học.
4- Trong 3 năm gần nhất, cơ sở giáo dục đại học công bố trung bình mỗi năm từ 100 bài báo trở lên và đạt tỷ lệ trung bình một giảng viên cơ hữu công bố mỗi năm từ 0,3 bài trở lên trên các tạp chí khoa học có uy tín trên thế giới. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định danh mục tạp chí khoa học có uy tín làm cơ sở công nhận tiêu chí này.
5- Tỷ lệ sinh viên trên giảng viên không quá 20; tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ không thấp hơn 50% tổng số giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục đại học; tỷ lệ giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư không thấp hơn 20% tổng giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ của cơ sở giáo dục đại học.
6- Giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của trường đại học công lập là giảng viên, cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo quy định về số lượng người làm việc và vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Phòng QLNCKH (Tổng hợp)